Sự tốt xấu của cổng hay bếp không được quyết định bởi quy mô, kiểu dáng kiến trúc, mà chủ yếu được quyết định bởi hướng, tọa của chúng. Mặt khác, lý luận Bát Trạch cũng quan niệm, căn cứ vào niên mệnh, không gian linh hồn của mỗi người đều có bốn hướng xấu và bốn hướng tốt mặc định. Cổng và cửa, bếp nhất thiết phải nhìn về hướng tốt, và tại hướng xấu nên đặt các kiến trúc đồ vật mang tính chấn áp, như vậy sẽ đạt được mục đích “hướng cát chấn hung”.
Làm thế nào để biết niên mệnh và trạch mệnh?
Phái Bát Trạch coi trọng năm sinh, dùng cặp can chi của năm sinh kết hợp với bát quái để khái quát thành tám loại niên mệnh (hay mệnh quái): Càn, Khôn, Khảm, Tốn, Chấn, Ly, Cấn, Đoài. Tất cả mọi người dù sinh vào năm tháng nào là nam hay nữ đều có thể quy nạp vào bát mệnh trên. Tám loại niên mệnh này còn được chia thành đông tứ (bốn mệnh đông) và tây tứ (bốn mệnh tây). Trong tám quẻ bát quái Càn là lão phụ (cha), Khôn là lão mẫu (mẹ), Cấn là thiếu nam (con trai út), Đoài là thiếu nữ (con gái út), Chấn là trưởng nam (con trai cả), Tốn là trưởng nữ (con gái cả), Khảm là trung nam (con trai thứ), Ly là trung nữ (con gái thứ). Chấn, Tốn, Khảm, Ly là đông tứ mệnh. Càn, Khôn, Cấn, Đoài là tây tứ mệnh.
Chữ Trạch trong Bát Trạch chỉ “mệnh trạch” (mệnh của chủ nhà). Mệnh của trạch được xác định dựa vào phương vị của căn nhà. Phối hợp tám phương vị với bát quái có Ly chính nam, Khảm chính bắc, Đoài chính tây, Chấn chính đông, Càn tây bắc, Tốn đông nam, Khôn tây nam, Cấn đông bắc. Bởi vậy mệnh của trạch cũng gốm bát mệnh Càn – Khôn – Khảm – Tốn – Chấn – Ly – Cấn – Đoài tương tự như niên mệnh, tám loại trạch mệnh này cũng được chia thành tây tứ mệnh tức trạch mệnh là Càn, Khôn, Cấn, Đoài và đông tứ mệnh tức trạch mệnh là Chấn, Tốn, Khảm, Ly.
Người đông tứ mệnh thì chọn đông tứ trạch. Người tây tứ mệnh thì chọn tây tứ trạch.
KTS Vũ Quang Định
Công ty CP Kiến trúc ASPACE